Triết học phương Tây và phương Đông đều hướng đến khai phá 2 vũ trụ bên trong mỗi con người và bên ngoài mỗi con người. Cả 2 vũ trụ đó đều vô hạn. Do đó, sự minh triết trong cả 2 nền Triết học đều gần như vô hạn.
Trong giới hạn của 1 bài viết, tôi muốn làm sao truyền tải cô đọng nhất, dễ hiểu nhất đến bạn đọc. Nếu bạn nào muốn tìm hiểu chi tiết hơn thì trong thời đại internet này dường như không khó. Tôi sẽ dẫn vài link bên dưới, để bạn nào muốn đi vào chi tiết hơn có thể xem.
Sự minh triết trong triết học phương Đông không hề kém triết học phương Tây, có thể nói còn vượt trội hơn cả về lịch sử, thời gian ra đời và là gốc rễ của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới.
Triết học phương Đông thiên về chiêm nghiệm và khai phá vũ trụ bên trong mỗi con người, nhất là về mặt tinh thần, tu dưỡng và phát triển tâm linh.
Triết học phương Tây thiên về logic và khai phá vũ trụ bên ngoài bản thể, bên trong bản thể thì hướng tìm hiểu sâu về cấu trúc và nguyên lý hoạt động để tìm ra quy luật hơn là tu tập.
Do sự khác nhau đó, người phương Đông thường chủ yếu khám phá vũ trụ bằng chiêm nghiệm (trong suy luận, thiền định…), người phương Tây khám phá vũ trụ bằng thực nghiệm (thực tế, thám hiểm địa lý, thí nghiệm…). Tư duy này dẫn đến sự khác nhau về mô hình xã hội của phương Đông và phương Tây. Nếu ta có thể kết hợp được cả 2 sự tinh túy đó, thì ta sẽ có 1 sự cân bằng tuyệt vời trong đời sống 1 con người.
Dựa vào khi vực địa lý, triết học phương Đông tạm chia thành 3 nhánh lớn sau:
1. Triết học Ấn Độ: Giới hạnh, Thiền, Pháp, Nghiệp, Nhân Quả, Luân hồi, Giải thoát, Niết bàn, Chân ngã, Vũ trụ - Thần linh, Chiêm tinh Vệ đà.
Veda Period – Khởi nguyên từ kinh Vệ Đà. Vệ Đà có nghĩa là Tri thức. Kinh Vệ Đà là một trong những kinh điển xa xưa nhất của loài người (1500TCN – 1000TCN). Tinh hoa bật nhất của Triết học Ấn Độ là kinh Vệ Đà và Thiền Định.
Dựa vào các tiêu chí: lấy kinh Vệ Đà làm gốc; tin tuyệt đối vào Brahman và Atman; tin tuyệt đối vào Devas (Trinity trong Hindu: Brahma, Vishnu, and Shiva), tin vào thế giới bên kia; Triết học Ấn Độ chia thành các trường phái chính thống và không chính thống.
Chính thống bao gồm: Nyaya, Vaisheshika, Samkhya, Yoga, Mīmāṃsā, Vedanta…
Không chính thống bao gồm: Jaina, Phật giáo, Ajivika, Ajñana, Cārvāka…
Ngoài Kinh Vệ Đà, Phật học thì Chí Tôn Ca (Bhagavad Gita) cũng là 1 tác phẩm quan trọng trong nền Triết học Ấn Độ.
2. Triết học Trung Quốc: Kinh dịch, Khí công, Đạo, Lễ.
- Kinh dịch (Yi Jing): Kinh dịch là tinh hoa Triết học bậc nhất của Trung Quốc
Kinh dịch là nguồn gốc của Thiên văn, Phong thủy, Địa lý, Tử vi, Tướng số.
Kinh dịch giải thích về Vũ trụ, nguồn gốc của Vũ trụ đến sự tác động lẫn nhau của vạn vật trong vũ trụ, trong đó mọi sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài con người đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến con người.
- Khí công (Qigong): Thiền Ấn Độ thiên về kiểm soát hơi thở hoặc thả lỏng hơi thở. Tức lấy hơi thở làm trung tâm. Phật thiền thiên về sự phát triển trí tuệ, thấu đạt, ly khổ, ly dục, ly ác, ly tham… Còn Khí công thì thiên về kiểm soát dòng năng lượng trong cơ thể. Khí công thiên về sự phát triển năng lượng trong cơ thể để tạo ra sức mạnh. Thiền và Khí công rất gần nhau, chúng đều có cùng mục đích tối ưu và phát huy sức mạnh của con người, tăng cường sức khỏe về tinh thần và thể xác.
- Đạo, Lễ: Đạo lý ở đời, nguyên lý của vũ trụ, phép tắc lễ nghi trong xã hội loài người.
+ Đạo giáo: Đạo Đức Kinh (Lão Tử) Đạo là nguyên lý của vũ trụ. Đạo là Lý Vô Vi: Vô cầu, Vô tranh, Vô đoạt, Vô chấp.
Các nhà tư tưởng nổi bậc: Lão Tử, Trang Tử, Liệt Tử…
+ Nho giáo: Tư tưởng Triết học trong Nho giáo là một hệ thống đạo đức, triết học xã hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị.
Tác phẩm chính của Nho giáo là Lục kinh: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu, Kinh Nhạc.
Các nhà tư tưởng tiêu biểu: Chu Công, Khổng tử, Mạnh Tử, Tuân Tử…
Khổng giáo là khởi nguồn của các tư tưởng rẽ nhánh của Nho giáo sau này, tất nhiên là không tránh khỏi sự khác biệt.
+ Tư tưởng khác, Mặc gia (Mặc tử), Pháp gia (Hàn Phi Tử).
3. Triết học Tây Á: Thượng Đế, Thờ phượng, Giới luật, Đức hạnh.
- Triết học Ba Tư, Do Thái: Tác phẩm nổi tiếng nhất là thánh kinh Cựu Ước và Tân Ước.
- Triết học Hồi giáo: Tác phẩm nổi bậc nhất là Kinh Koran (Qur'an) và Muqaddimah của nhà sử học Ibn Khaldun.
Sang Do (April 3rd, 2021)
Nguồn tham thảo:
https://superscholar.org/eastern-philosophy/
https://en.m.wikipedia.org/wiki/Eastern_philosophy